Lịch sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về điều kiện ngẫu nhiên và sự phát triển kinh tế, sự hình thành các quốc gia cổ đại. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương I trang 19.
Việc soạn Sử 10 bài 3 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.
Giải bài tập Lịch sử 10 Các quốc gia cổ đại phương Đông
Lý thuyết bài Các quốc gia cổ đại phương Đông
1. Điều kiện ngẫu nhiên và sự phát triển kinh tế
– Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.
– Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn, dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:
+ Ai Cập: sông Nin
+ Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ phơ rát
+ Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng
+ Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.
– Khoảng 3500-2000 năm TCN, cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết tiêu dùng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên giai cấp và quốc gia ra đời:
+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN quốc gia Ai cập thống nhất được xây dựng thương hiệu.
+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” xây dựng thương hiệu quốc gia Ai cập thống nhất.
+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.
+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và quốc gia Trung Quốc.
3. Xã hội cổ đại phương Đông
– Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.
– Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.
– Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.
– Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.
4. Chế độ chuyên chế cổ đại
– Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và quốc gia đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.
– Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc, do nhu cầu thủy lợi.
– Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.
– Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).
– Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.
5. Văn hóa cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học
– Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
– Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng –>Thiên văn–> nông lịch.
– Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.
b. Chữ viết
– Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.
– Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.
– Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.
-Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 19
Câu 1
Tại sao cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở chấu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và quốc gia? Đặc điểm kinh tế của các vùng này là gì?
Gợi ý đáp án
Cư dân trên lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và quốc gia vì:
- Do công cụ bằng kim loại xuất hiện sớm
- Điều kiện ngẫu nhiên thuận lợi: Đồng bằng ven sông rộng lớn, đất đai phì nhiêu, …
- Do điều kiện ngẫu nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 năm đến 2000 năm TCN cư dân tập trung khá đông theo từng bộ lạc ở lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi.
Đặc điểm kinh tế
- Cư dân phương Đông sống chủ yếu bằng nghề nông trồng lúa nước.
- Ngoài nghề nông, cư dân phương Đông còn làm đồ gốm, dệt vải, làm nghề luyện kim.
- Chăn nuôi là một ngành kinh tế được cư dân phương Đông kết hợp với nghề nông.
Câu 2
Xã hội cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội đó?
Gợi ý đáp án
a) Sự phân hóa của xã hội cổ đại phương Đông
Giai cấp thống trị:
- Vua nắm mọi quyền hành
- Quý tộc gồm các quan lại, thủ lĩnh quân sự, những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Tầng lớp này sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân.
Giai cấp bị trị:
- Nông dân công xã: Là thành phần sản xuất chính trong xã hội. Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác, song phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc.
- Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ chuyên làm việc nặng nhặc hầu hạ quý tộc.
b) Giải thích
Do nền kinh tế của các nước phương Đông chủ yếu là kinh tế nông nghiệp nên xã hội phương Đông phân hóa trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp.
Câu 3
Em hiểu thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông?
Gợi ý đáp án
- Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người ta phải liên kết với nhau để khai phá đất đai làm thủy lợi. Một số công xã hợp với nhau lại hình thành tiểu quốc, đứng đầu gọi là vua. Mọi quyền hành tập trung vào tay vua tạo nên chế độ quân chủ chuyên chế.
- Ở phương Đông vua là người tối cao nắm cả vương quyền và thần quyền. Ở Ai cấp vua được gọi là Pha-ra-ôn, ở Lưỡng Hà là En-xi, ở Trung Quốc là Thiên tử
- Giúp việc cho vua là bộ máy quan liêu thừa hành như quan lại, quý tộc, tăng lữ.
Câu 4
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho nhân loại?
Gợi ý đáp án
- Lịch và thiên văn học: Việc tính lịch chỉ đúng tương đối nhưng nông lịch có tác dụng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
- Chữ viết: Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là chữ tượng ý, tượng thanh. Đây là phát minh quan trọng giúp chúng ta hiểu phần nào về lịch sử thế giới cổ đại.
- Toán học: các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học, phát minh ra chữ sô 0 của người Ấn Độ,…
- Kiến trúc: Hàng loạt các công trình kiến trúc ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lí trường thành,…
Nguồn: Sưu tầm internet
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.