Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Khoa học ngẫu nhiên THCS mang tới gợi ý trả lời 31 câu hỏi tự luận môn KHTN cấp THCS trong chương trình tập huấn Mô đun 3. Giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài đánh giá cuối khóa tập huấn Module 3 của mình.
Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm gợi ý môn Tin học, Âm nhạc, Hóa học để đạt kết quả cao trong đợt tập huấn này. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của thuthuat.truongcongthang.com:
Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học ngẫu nhiên THCS
Câu 1. Trình bày quan điểm của thầy/cô về thuật ngữ “đánh giá và đánh giá”?
- Kiểm tra: Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một nội dung nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Đánh giá: Đánh giá HS là một quá trình thu thập, xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát theo dõi, trao đổi, đánh giá, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS.
Câu 2. Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:
Quan điểm tiên tiến về đánh giá, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này biểu đạt rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực bây giờ một thời khắc cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
Đánh giá vì học tập
Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó tương trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
Đánh giá là học tập
Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với đề nghị cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay ĐGĐK) là đánh giá những gì HS đạt được tại thời khắc cuối một giai đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với đề nghị cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Có thể tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá kết quả của việc học.
Câu 3. Theo thầy/cô năng lực học sinh được biểu đạt như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực học sinh biểu đạt khi được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Biểu hiện khi học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa tiêu dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn.
Câu 4. Nguyên tắc đánh giá đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong đánh giá đánh giá năng lực học sinh?
Nguyên tắc đánh giá đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng trong đánh giá đánh giá năng lực học sinh:
- Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh
được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần tiêu dùng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá. - Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình đánh giá, đánh giá,
có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục. - Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng
lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, đánh giá, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và biểu đạt mình. - Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những đề nghị riêng về năng
lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc đánh giá, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và tiêu dùng các phương pháp, công cụ đánh giá thích hợp với mục tiêu và đề nghị cần đạt của môn học.
Câu 5. Trình bày các bước trong quy trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình mức độ đánh giá
Bước 2: Xác định thời khắc đánh giá
Bước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần đánh giá
Bước 4: Xác định phương pháp đánh giá
Bước 5: Xác định công cụ đánh giá
Bước 6: Xác định người thực hiện đánh giá
Bước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tích dữ liệu thu thập, đảm bảo chất lượng đánh giá
Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo
Bước 9: Xác định phương thức công bố, phản hồi kết quả
Câu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo đề nghị cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực HS
Câu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kỳ (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục HS sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS theo đề nghị cần
đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Phương pháp đánh giá dạng tự luận là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xây
dựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài đánh giá viết. Một bài đánh giá tự luận thường có ít
câu hỏi, bài tập; mỗi câu hỏi, bài tập phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời
gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận biểu đạt ở hai dạng:
- Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do
biểu đạt tư tưởng và kiến thức. - Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu
hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài đánh giá với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Câu 9. Thầy, cô thường tiêu dùng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
- Tôi chú ý theo dõi, lắng nghe HS trong quá trình giảng dạy trên lớp, tiêu dùng phiếu quan sát, bảng đánh giá, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của HS để tiêu dùng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS.
- Chú ý đến những hành vi của HS như: sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc…) giữa các em với nhau trong nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ hoặc phê duyệt quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm.
Trong thời gian quan sát, GV phải quan tâm đến những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho ý kiến về các sản phẩm các em làm ra.
Câu 10. Thầy, cô thường tiêu dùng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào?
- Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được tiêu dùng khi dạy kiến thức mới.
- Sử dụng vấn đáp củng cố sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
- Sử dụng vấn đáp tổng kết khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định.
- Sử dụng vấn đáp đánh giá trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV đánh giá tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự đánh giá tri thức của mình.
Câu 11. Thực tế dạy học thầy, cô đã tiêu dùng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ đó đánh giá HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang đánh giá, bảng quan sát, phiếu đánh giá theo tiêu chí
(Rubrics)…
Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và tiêu dùng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để đánh giá HS
Câu 12. Theo thầy/cô tiêu dùng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Vì sản phẩm đòi hỏi hs phải tiêu dùng nhiều nguồn tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, mất thời gian hơn, đòi hỏi sự tương tác giữa hs và nhóm hs vì thế sản phẩm đánh giá được năng lực chung và phẩm chất học sinh
Câu 13. Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
- Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng đề nghị cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Căn cứ đánh giá là các đề nghị cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
- Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
- Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Câu 14. Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học ngẫu nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các đề nghị cần đạt về phẩm chất và NL
Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và đề nghị cần đạt của chương trình môn KHTN
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.
Đặc điểm của đánh giá, đánh giá trong dạy học môn KHTN theo hướng phát triển phẩm chất, NLHS.
Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng và đề nghị chính sau:
- Đánh giá mức độ đạt được đề nghị cần đạt và phương pháp dạy học.
- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.
- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS
- Kết hợp đánh giá, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau đảm bảo đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
- Đánh giá đề nghị tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.
- Chú trọng đánh giá KN thực hành KHTN.
Câu 15. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học ngẫu nhiên hay không? Tại sao?
Có cần phải xác định cả 3 thành phần năng lực KHTN. Vì trong Chương trình môn KHTN, chú trọng đánh giá năng lực đặc thù là năng lực KHTN. Được biểu hiện bởi 3 thành phần quyết định lớn tới quá trình hình thành, vận dụng kiến thức:
- Nhận thức khoa học ngẫu nhiên
- Tìm hiểu ngẫu nhiên
- Vận dụng kiến thức, KN đã học
Câu 16. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh tầm giá phần năng lực tìm hiểu ngẫu nhiên.
Ví dụ: Em hãy kể tên những loại ô nhiễm môi trường mà em biết ?
Câu 17. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh tầm giá phần năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Ví dụ: Nêu hiện trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và đề ra một số biện pháp khắc phục ?
Câu 18: Hãy liệt kê một số sản phẩm học tập của học sinh mà thầy/ cô đã tiêu dùng để đánh giá, đánh giá.
- Dự án học tập: Kế hoạch thuyết trình về chủ đề Tiết kiệm điện năng
- Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS: phòng chống bạo lực học đường
- Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: máy cho cá ă, máy phát điện năng lượng gió
Câu 19. Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về hồ sơ học tập.
1. Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
2. Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất đị:
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học
3. Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học.
Câu 20. Phân biệt hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.
Hồ sơ học tập không chỉ là một bộ sưu tập các sản phẩm học tập của HS mà bao gồm các phản ánh về sự tiến bộ, về điểm mạnh và điểm yếu, về các mục tiêu đã hoặc sẽ được đặt ra của HS
Câu 21. Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn khi tiêu dùng bảng kiểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó. GV có thể tiêu dùng bảng kiểm nhằm:
- Đánh giá sự tiến bộ của HS
- GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
Khó khăn: Không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.
Câu 22. Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
- Thang đánh giá dạng số
- Thang dạng đồ thị
- Thang mô tả
Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS.
Câu 23. Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
– Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho thích hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.
Câu 24. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Rubric được tiêu dùng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể. Tuy nhiên để đánh giá theo tiêu chí cần nhiều thời gian, phải tập cho HS làm quen với cách tiêu dùng các tiêu chí.
Câu 25. Hãy phân tích đề nghị cần đạt sau đây thành mục tiêu cụ thể:
Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
- Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời gian.
- Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
- Đo được chiều dài, khối lượng, thời gian bằng thước, cân, đồng hồ (thực hiện đúng thao tác, không đề nghị tìm sai số).
Câu 26. Hãy thiết kế công cụ đánh giá đề nghị cần đạt “Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật”.
NL | Yêu cầu cần đạt | Phương pháp đánh giá |
Công cụ đánh giá |
Thời điểm đánh giá |
KHTN, Giao tiếp, hiệp tác | Tìm hiểu về lực | Viết hoặc vấn đáp | Câu hỏi | Trong khi học |
KHTN, Giao tiếp, hiệp tác | Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực | Vấn đáp | Câu hỏi | Trong khi học |
KHTN | Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: Thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật | Vấn đáp | Câu hỏi | Cuối chủ đề |
Câu 27. Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá phẩm chất chủ yếu.
Ví dụ: Đánh giá phẩm chất “Trung thực” của HS trong hoạt động nhóm, GV có thể tiêu dùng bảng kiểm như sau.
Trong quá trình hoạt động nhóm, trung thực của bạn biểu đạt như thế nào sau đây?
Hãy đánh dấu x vào Có hoặc Không trong bảng sau đây:
Các tiêu chí | Có | Không |
Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm thí nghiệm | ||
Tôn trọng lẽ phải | ||
Lên án sự gian lận trong thu thập, xử lí thông tin, trong thi cử |
Câu 28. Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá 01 năng lực chung
VD: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp bằng công cụ câu hỏi
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP |
– Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân. |
Em hãy nêu sở thích, khả năng của bản thân? |
– Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. |
Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội? |
|
– Trình bày được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát |
Nêu hiểu biết của mình về các ngành nghề địa phương? Đưa ra hướng lựa chọn sau THCS |
Câu 29. Hãy nêu cách xác định đường phát triển năng lực khoa học ngẫu nhiên
Để xác định đường phát triển năng lực chung, GV cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và đề nghị cần đạt của mỗi thành tố NL trong CTGDPT 2018 để phác hoạ nó. Sau đó, GV cần thiết lập các mức độ đạt được của năng lực với những tiêu chí cụ thể để thu thập minh chứng xác định điểm đạt được của HS trong đường phát triển năng lực để ghi nhận và có những tác động điều chỉnh hoặc thúc đẩy
Câu 30. Hãy nêu cách thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh.
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của người học như điểm số bài đánh giá, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của người học. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả đánh giá tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…,
GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là Rubric.
Rubric biểu đạt rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó
Câu 31. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ tiêu dùng nó làm tham chiếu để thu thập các bằng chứng về sự tiến bộ của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:
- Quyết định những kiểu hành vi nào và bao nhiêu hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự phát triển năng lực.
- Thiết lập khung đánh giá sự phát triển năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và đề nghị cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT tổng thể) và các kiểu hành vi đã xác định theo đề nghị trên để có một khung đánh giá sự phát triển năng lực
- Thiết lập Rubric tham chiếu để thu thập bằng chứng. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ mức độ đạt được cho mỗi hành vi (tiêu chí chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT tổng thể 2018
Nguồn: Sưu tầm internet
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.