Dàn ý bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu gồm 5 mẫu dàn ý chi tiết nhất, giúp các bạn lớp 10, nhanh chóng biết cách xây dựng dàn ý phân tích Phú sông Bạch Đằng, cảm nhận Phú sông Bạch Đằng hay thuyết minh Phú sông Bạch Đằng.
Thông qua 5 dàn ý Phú sông Bạch Đằng giúp cho người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý để viết bài văn hoàn chỉnh, xúc tích. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm nhiều bài văn hay khác tại chuyên mục Văn 10.
Dàn ý Phú sông Bạch Đằng chi tiết nhất
Dàn ý cảm nhận bài Phú sông Bạch Đằng
1/ Mở bài
Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm
II/ Thân bài
1. Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử.
a. Giới thiệu về khách
“Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể trăng mải miết…”
- Hiện lên chân dung một con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào mình tất cả bao la của đất trời. Đó là con người say đắm với thú ngao du sơn thủy, muốn làm bạn với gió trăng.
- Nhịp điệu tự do linh hoạt, câu ngắn câu dài đan xen, giống như nhịp con thuyền đi trên sông, lúc dừng lại để thưởng ngoạn, lúc thì lướt băng băng trên sóng Bạch Đằng.
- Không gian mở ra thoáng đạt với gió, trăng, bể.
- Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên vũ trụ đã cho thấy tâm hồn tự do khoáng đạt cũng như niềm tự do mãnh liệt của khách khi đến với thiên nhiên.
- Khách chủ động hòa mình vào thiên nhiên chứ không là một chấm nhỏ gữa không gian kì vĩ.
- “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết…” - Khách là người đi nhiều biết nhiều, đã đi qua nhiều miền sông nước. Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng gắn với không gian sông nước=> cách nói có phần ước lệ
- Các địa danh Nguyên Tương, Vũ Hiệp ở rất xa nhau nhưng khách có thể đến trong một sớm một chiều. Cách nói ước lệ ấy cho ta hiểu những địa danh ấy có thể khách đã đến trong sách vở.
- Cùng với các địa danh Trung Quốc là các địa danh nước Việt: Đông Triều, sông Bạch Đằng=> gắn với không gian sông nước rộng lớn.
- Liệt kê các địa danh và so sánh => khách muốn đi khắp mọi nơi. Tất cả mọi phản ứng của nhân vật khách về cuộc viễn du chính là sự chuẩn bị cho người đọc tâm thế thích hợp khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.
b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách
- Cảnh sông Bạch Đằng hiện lên cụ thể và chi tiết
- “Sóng hình” là những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước.
- “Thướt tha đuôi trĩ một màu” : không gian nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ
- “Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”=> Cảnh cuối thu trời xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải
- Đến với sông Bạch Đằng, tâm trạng của khách đan xen nhiều cung bậc, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian.
- Giọng điệu lời thơ linh hoạt, giọng thơ khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư.
- Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.
- 2. Lời kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng
- “Bên sông, các bô lão hỏi ý ta sở cầu?”. “Bô lão” là những bậc cao niên, là những chứng nhân lịch sử. Có thể những nhân vật bô lão chỉ là do tưởng tượng làm cho lời kể khách quan, đáng tin cậy.
- Thái độ của các bô lão đối với khách khi đến sông Bạch Đằng là thái độ nhiệt tình, trân trọng.
- Từ đó có thể thấy khách là người đáng kính trọng, có nhân cách lớn.
- Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu chiến công chói lọi từ bao đời. Đó là chiến công hào hùng của thế hệ trước: Ngô chúa phá Hoằng Thao, là buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã…
- Cảnh thủy chiến trên sông Bạch Đằng với lực lượng đông đảo hùng hậu, giặc mạnh, lắm mưu nhiều kế, sự gian xảo, quỷ quyệt, ngạo nạn. Còn ta là đội quân chính nghĩa thuận ý trời. Đó không chỉ là cuộc đối đầu về lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí.
- Cách miêu tả chiến sự rất dữ dội, ác liệt qua hình ảnh giàu tính biểu cảm.
- Sử dụng tích xưa cùng việc so sánh những cuộc đánh lớn ở Trung Hoa với “Hốt Tất Liệt”. “trận Xích Bích”=> nói lên sự thất bại của kẻ thù, khẳng định chiến công oanh liệt của ta.
- Cách kể khi thì dồn dập gấp gáp với những câu ngắn, khi thì chậm rãi với những câu văn dài, khi thì xúc tích với điển cố=> lời kể ngắn gọn nhưng lại tái hiện sinh động diễn biến cuộc chiến: có tên trận đánh, có tên người chỉ huy, có sự chuẩn bị về tinh thần và lực lượng…làm cho ta có cảm giác hồi hộp về diễn biến kết quả trận đánh.
- “Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an” - Khẳng định nguyên nhân làm nên chiến thắng là nhờ địa linh và nhân kiệt, đề cao vai trò của
- Trần Hưng Đạo với những chiến côn ghi vào sử sách, đề cao vai trò của Trần Quốc Tuấn.
- Cho thấy sự tôn trọng của vua Trần đối với những bề tôi, đó là sự đoàn kết m ột lòng của vua tôi.
3. Lời ca của các bô lão và khách
Bằng cách mượn quy luật ngẫu nhiên trường tồn bất biến tác giả khẳng định quy luật của lịch sử.Trong lời ca của khách, ta thấy lời hát của các bô lão, đó là sự tiếp nối, mở rộng về mặt tư tưởng, niềm tin về nền thái bình của đất nước.
III/ Kết bài
Nêu cảm nhận chung về văn bản
Xem thêm: Cảm nhận bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu
Dàn ý phân tích Phú sông Bạch Đằng
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Là người cương trực, học vấn uyên thâm được vua và dân nhà Trần tin cậy.
- Khái quát về thể phú: Sử dụng hình thức đối đáp chủ – khách để biểu đạt nội dung, có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi.
- Giới thiệu bài thơ Bạch Đằng Giang phú: hoàn cảnh ra đời, nội dung.
II. Thân bài:
* Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng
– Nhân vật “khách”: Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ-khách đối đáp thường dùng trong thể phú.
– Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết.
→ Tư thế ung dung, tự do. Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng.
– Hành trình du ngoạn của tác giả:
+ Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
→ Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.
+ Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng – dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
→ Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc.
+ Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.
→ Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.
– Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng
+ Hùng vĩ, tráng lệ:
- “Sóng kình muôn dặm”: Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng.
- “Đuôi trĩ một màu”: Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông.
+ Thơ mộng, trữ tình
- Thời gian “ba thu”: Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất.
- “Nước trời một sắc”: Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh.
+ Hoang vu, hiu hắt
- Từ láy “san sát, đìu hiu”: Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi
- “Giáo gãy, xương khô”: Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù.
– Tâm trạng của khách:
- Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật thay đổi, cho những người đã ngã xuống
- Tư thế “đứng lặng giờ lâu” cho thấy nhà thơ đang đắm chìm vào thế giới nội tâm với sự tiếc nuối ngậm ngùi.
* Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng
– Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
– Thái độ của các bô lão với khách: “vái”, “thưa”- hiếu khách, tôn kính khách.
– Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.
– Không khí chiến trường xưa:
+ Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kỳ phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói
→ Chuẩn bị kỹ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.
+ Diễn biến trận đánh:
– Cách nói “được thua chửa phân”, “bắc nam chống đối”, hình ảnh phóng đại “nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi”
→ Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
– Quân giặc: “những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi”
→ Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn
– Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào…chết trụi.
→ Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
→ Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.
* Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công
– Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn.
→ Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò của con người.
– Gợi lên hình ảnh Trần Quốc Tuấn và so sánh với những người xưa
→ Khẳng định sức mạnh, tài năng của con người nhất là người lãnh đạo. Thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm.
* Suy ngẫm về hưng vong của đất nước.
– Lời của các bô lão.
+ Hình tượng sông Bạch Đằng: mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ, hiểm trở
→ Tình yêu, niềm tự hào về cảnh sắc quê hương, về dòng sông lịch sử.
+ Mượn quy luật của ngẫu nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả, những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời.
– Lời của khách:
- Ca ngợi sông Bạch Đằng dòng sông lịch sử, dòng sông anh hùng.
- Ca ngợi đức độ, tài năng hai vị thánh quân Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.
- Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc.
* Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động
- Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mang ý nghĩa triết lí.
- Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.
III. Kết bài:
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.
Xem thêm: Phân tích bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu
Dàn ý thuyết minh Phú sông Bạch Đằng
I. Mở bài:
– Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và ngược lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.
II. Thân bài:
– Vài nét về Trương Hán Siêu.
– Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:
– Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu khởi đầu suy thoái.
– Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.
– Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.
– Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa biểu đạt triết lý về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.
– Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.
– Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.
– Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lý sâu xa.
II. Kết bài:
Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật trong văn học trung đại.
Xem thêm: Thuyết minh về tác giả Trương Hán Siêu và bài Phú sông Bạch Đằng
Dàn ý phân tích đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng
1. Mở Bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Hán Siêu
- Giới thiệu tác phẩm và dẫn dắt vào khổ 1 bài “Bạch Đằng giang phú”: Bài phú tiêu biểu xuất sắc nhất trong thể phú của văn học Việt Nam thời kì trung đại, qua bài phú nói chung và đoạn 1 nói riêng, tác giả Trương Hán Siêu không chỉ ca ngợi truyền thống anh hùng kiên cường bất khuất của dân tộc mà còn biểu đạt niềm tự hào về cảnh đẹp quê hương đất nước.
2. Thân Bài
– Giới thiệu nhân vật “khách”:
- Là phân thân của tác giả
- Là kẻ có tráng chí bốn phương
– Hành trình du ngoạn của nhân vật “khách”:
- Mục đích du ngoạn
- Các địa danh được nhắc đến
– Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
- Vẻ đẹp kì vĩ, thơ mộng
- Vẻ đẹp hoang vắng, đìu hiu
– Tâm trạng và cảm xúc của kẻ “khách” trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng:
- Tự hào cảnh sắc quê hương đất nước
- Buồn thương tiếc nuối
3. Kết Bài
– Ý nghĩa đoạn 1 bài “Bạch Đằng giang phú”
Như vậy qua đoạn mở đầu của bài “Bạch Đằng giang phú”, tác giả Trương Hán Siêu đã đưa người đọc trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, từ niềm tự hào về chiến tích lịch sử vẻ vang của dân tộc đến nỗi buồn thương tiếc nuối vì những giá trị lịch sử đã
Dàn ý cảm hứng yêu nước trong Phú sông Bạch Đằng
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Phú sông Bạch Đằng là một trong những tác phẩm nổi bật của Trương Hán Siêu, qua đó, tác giả biểu đạt tình yêu nước, cảm hứng yêu nước qua tình yêu với thiên nhiên, lịch sử và những giá trị tinh thần không bao giờ mai một trên con sông huyền thoại.
2. Thân bài
- Khái quát về thể loại phú: Phú là một thể loại văn học cổ của Việt Nam, chủ yếu là văn tả cảnh, từ ngoại cảnh liên kết với nội tâm để tả tình.
- Tình yêu quê hương bộc lộ qua cách miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên trên sông Bạch Đằng được tác giả khái quát qua vài câu thơ chấm phá, biểu đạt nét đẹp vừa mềm mại, tha thướt, vừa mạnh mẽ, cuộn trào.
- Cảm hứng yêu nước bộc lộ qua sự kính nể, hoài tưởng những chiến công vang dội của bậc cha ông, những kí ức vẻ vang, hào hùng của dân tộc và thất bại thảm hại của quân thù.
- Nỗi tiếc thương cho những vị anh hùng đã nằm xuống vì tổ quốc, vì độc lập dân tộc, đồng thời cảm thấy hổ thẹn, bẽ bàng vì hậu thế chưa thể làm được gì đáng tự hào cho tổ quốc.
3. Kết bài
Khái quát giá trị tác phẩm
Dàn ý Phân tích cảm hứng yêu nước trong Phú sông Bạch Đằng
Nguồn: Sưu tầm internet
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.